Tài nguyên di truyền là tài sản riêng của mỗi quốc gia đồng thời cũng là tài sản chung của thế giới. Tài nguyên di truyền sinh vật là một bộ phận của giống, là vật liệu ban đầu để lai tạo giống mới và là hạt nhân của đa dạng sinh học nên giữ vai trò rất quan trọng trong chiến lược phát triển Nông – Lâm nghiệp của mỗi Quốc gia. Với nhận thức đó, Việt Nam đã sớm xây dựng hệ thống văn bản quy phạm pháp luật cho việc quản lý bảo tồn nguồn gen. Từ năm 1987 đến nay, mặc dù còn nhiều hạn chế, khoa học và công nghệ đã đóng góp đáng kể trong việc lưu giữ, bảo tồn và khai thác phát triển nguồn gen, đóng góp không nhỏ vào phát triển kinh tế – xã hội của đất nước. Trong giai đoạn tiếp theo, với mục tiêu và các nội dung đã đề ra của Chương trình Quốc gia về bảo tồn và sử dụng bền vững nguồn gen, khoa học công nghệ sẽ tiếp tục đóng vai trò then chốt và là động lực để thúc đẩy bảo tồn và sử dụng bền vững nguồn gen sinh vật, nguồn tài nguyên vô giá của đất nước.
Việt Nam được ghi nhận là một trong những nước có đa dạng sinh học cao của thế giới với nhiều kiểu hệ sinh thái, các loài sinh vật và nguồn gen phong phú, đặc hữu. Đến nay Việt Nam đã xác định được khoảng 20.000 loài thực vật trên cạn và dưới nước, trong đó thực vật có 13.766 loài 11.373 loài thực vật bậc cao và 2.393 loài thực vật bậc thấp, trong số các loài thực vật thì 10% là các loài cây bản địa, đặc hữu, quý hiếm; nhiều loài có giá trị sự dụng cao dùng làm Thực phẩm, thuốc chữa bệnh, thức ăn gia súc, lấy gỗ và nhiều loài cây trồng khác. Do đó, Việt Nam là một trong 10 trung tâm đa dạng sinh học phong phú nhất thế giới, được xếp hạng thứ 16 trên thế giới về sự đa dạng tài nguyên sinh vật, tài nguyên di truyền, là nơi có nguồn gen cây trồng và vật nuôi địa phương đa dạng của thế giới (Nguyễn Thị Ngọc Huệ, Phạm Thị Sến, 2009)
Tuy vậy, sự đa dạng tài nguyên thực vật nói trên đang bị đe dọa nghiêm trọng do hậu quả của chiến tranh, của việc khai thác bừa bãi và thiếu ý thức, do thiên tai, do thói quen canh tác lạc hậu, do sự gia tăng dân số kèm theo quá trình đô thị hóa đang diễn ra mạnh mẽ tại khắp các vùng trong cả nước, đặc biệt là sự biến đổi khí hậu, nước biển dâng mà Việt Nam là 1 trong số 5 quốc gia trên thế giới bị ảnh hưởng nghiêm trọng nhất. Bên cạnh đó, bối cảnh toàn cầu cũng đặt ra những thách thức và những cơ hội mới.Mức độ biến đổi khí hậu trở nên nghiêm trọng hơn và ngày càng tác động tiêu cực đến tài nguyên di truyền.
Bảo tồn nguồn gen cây rừng nói chung, cây nguyên liệu giấy nói riêng là phương thức lưu giữ các nguồn gen cây rừng phong phú và đa dạng hiện có, làm nền tảng cho công tác giống cây rừng ở nước ta. Vì thế, nó vừa phục vụ cho công tác giống vừa gắn liền với việc cung cấp giống trước mắt và lâu dài, đồng thời thiết thực phục vụ các chương trình trồng rừng trong nước và trao đổi giống Quốc tế.Mặt khác, các hoạt động về cải thiện giống và cung cấp giống cũng đang làm phong phú thêm hoạt động bảo tồn nguồn gen cây rừng ở nước ta (Lê Đình Khả và Dương Mộng Hùng, 2003).
Vì vậy, việc bảo tồn nguồn gen cây nguyên liệu giấy nhằm duy trì tính đa dạng di truyền cần thiết, tạo lập một nền tảng di truyền đủ lớn phục vụ cho công tác giống trước mắt và lâu dài, góp phần tăng năng suất theo mục tiêu kinh tế và tăng tính chống chịu của chúng với các điều kiện bất lợi là hết sức cần thiết.
Xuất phát từ thực tiễn đó, Cơ quan chủ trì Viện Nghiên cứu cây nguyên liệu giấy cùng phối hợp với Chủ nhiệm đề tài KS.Triệu Hoàng Sơn thực hiện đề tài “Lưu giữ và bảo tồn nguồn gen cây nguyên liệu giấy” với mục tiêu bảo tồn an toàn lâu dài nguồn gen quý của nhóm cây nguyên liệu giấy hiện có.
Cơ sở khoa học để bảo tồn loài và tài nguyên di truyền của chúng phụ thuộc chủ yếu vào kết quả nghiên cứu và giải thích thông tin về phân bố tự nhiên, cơ sở sinh thái của phân bố và biến dị di truyền. Muốn việc bảo tồn và sử dụng các nguồn tài nguyên di truyền có hiệu quả, trước hết phải có được các thông tin cần thiết về quy mô tồn tại, hiện trạng của nguồn gen quan tâm (Nguyễn Hoàng Nghĩa, 1997).
Năm 2019, nhiêm vụ đã triển khai thực hiện hoàn thành đầy đủ các nội dung, sản phẩm theo Hợp đồng và đề cương đã ký:
Lưu giữ và bảo tồn an toàn 231 mẫu giống cây nguyên liệu giấy dưới hình thức bảo tồn field gene bank. Chăm sóc, quản lý và bảo vệ an toàn 8ha rừng bảo tồn đã trồng tại các địa điểm bảo tồn và lưu giữ nguồn gen. Chăm sóc, quản lý, bảo vệ tốt 5000m2 vườn trồng cây mẹ của các nguồn gen cây nguyên liệu giấy. Nhiệm vụ đã đánh giá tỷ lệ sống, sinh trưởng và phát triển các nguồn gen trồng ở các địa điểm. Từ kết quả đánh giá, các nguồn gen khẳng định được tính ưu việt về sinh trưởng chủ yếu là các giống Bạch đàn: PNCTIV, CT4, PN10, PN47, CT3 Eu16, GR3, PN7, PN3d, PN46A, GR3; 03 giống Bạch đàn lai C1U41, C2U42, C1U11 và các nguồn gen mới F107, TTKT7, H1, F104, NC3 và QY23;
Lưu giữ và bảo tồn an toàn 37 giống bạch đàn và keo dưới hình thức bảo tồn in vitro. Duy trì, phục tráng 37 mẫu giống trong môi trường nuôi cấy mô, mỗi mẫu có từ 05-25 bình, cây giống của các mẫu sinh trưởng tốt và không bị nấm bệnh;
Lưu giữ và bảo tồn an toàn 15 mẫu hạt giống của 09 cây trội Keo tai tượng xuất xứ từ rừng giống Hà Giang. Các mẫu hạt giống được bảo quản an toàn và đảm bảo theo tiêu chuẩn cơ sở. Qua kiểm nghiệm đạt tỷ lệ nảy mầm trung bình là 80,4%.
Có thể tìm đọc báo cáo kết quả nghiên cứu (mã số 17523/2020) tại Cục Thông tin khoa học và công nghệ quốc gia.
Nguồn: vista.gov.vn