Cây ngô là cây lương thực được phát hiện cách đây 7.000 năm tại Mexico và Peru. Với những đặc điểm nông học quý như: tính thích ứng rộng, chống chịu tốt với điều kiện bất lợi và sâu bệnh hại, tiềm năng về năng suất cao nên cây ngô đã nhanh chóng được gieo trồng rộng rãi, phổ biến trên các vùng lãnh thổ. Cây ngô có vai trò rất quan trọng trong nền nông nghiệp nói riêng cũng như trong nền kinh tế nói chung. Các nước như Ấn Độ, Philippin, Mexico và một số nước ở Châu Phi đã dùng ngô làm lương thực chín, có tới 90% sản lượng ngô của Ấn Độ, 66% của Philippin dùng làm lương thực cho con người.

Ở nước ta cây ngô được trồng khắp các vùng trong cả nước. Mỗi vùng trồng ngô ở nước ta có đặc điểm về địa hình, đất đai, điều kiện khí hậu khác nhau. Chẳng hạn ở vùng Trung Du miền núi phía Bắc, việc sản xuất ngô trong vụ Xuân thường gặp rất nhiều khó khăn cho việc thu hái, bảo quản, chế biến ngô do điều kiện mưa kéo dài trong giai đoạn cuối vụ thu hoạch. Qua đó, việc làm khô là khâu quan trọng nhất trong quá trình chống lại thất thoát sau thu hoạch ngô.

Làm khô được coi là khâu đầu tiên của công nghệ bảo quản chế biến sau thu hoạch. Nó là một trong những khâu sản xuất đòi hỏi chi phí năng lượng cao và là khâu then chốt trong chuỗi công nghệ chế biến sau thu hoạch, có tính chất quyết định tới chất lượng sản phẩm.

Xuất phát từ thực tiễn trên Viện nghiên cứu chế tạo máy Nông nghiệp được sự đồng ý của Bộ Công Thương đã cùng kết hợp nghiên cứu đề tài “Nghiên cứu tính toán, thiết kế, chế tạo máy sấy ngô tự hành năng suất 500-1000kg/mẻ”.

Chủ nhiệm đề tài Ths Nguyễn Tuấn Anh cùng nhóm thực hiện đề tài đã nghiên cứu tổng quan và lựa chọn được loại máy phù hợp với điều kiện địa hình của Việt Nam. Đã tính toán và thiết kế theo mẫu máy lựa chọn phù hợp; chế tạo được mẫu máy sấy ngô di động phục vụ cho việc thực nghiệm. Với máy đã chế tạo đem thực nghiệm, máy thu được một số kết quả như sau:

Năng suất 1 mẻ sấy Qt = 775, 67 kg

Nhiệt độ sấy t = 900C

Thời gian : t = 7,5h

Nhiên liệu tiêu thụ cho một mẻ sấy mt = 83,67 kg

Chi phí nhiên liệu cho 1kg ẩm bốc hơi; u = 0,613kg lõi ngô tươi/ kg H20

Điện năng tiêu thụ cho 1kg sản phẩm là 0,0482kWh/kg sp

Do hạn chế về kinh phí, nhóm đề tài mới thực hiện được 3 mẻ sấy tương ứng với mỗi một nhiệt độ sấy ts= 600C; ts = 900C; ts= 1100C; khoảng cách giữa các nhiệt độ sấy còn cách xa cho nên chưa tìm được nhiệt độ sấy tối ưu. Và chưa thực hiện được thay đổi các thông số thực nghiệm. Nhằm đưa ra một quy trình sấy phù hợp nhất với mẫu máy mà nhóm đề tài đã chế tạo.

Có thể tìm đọc toàn văn nội dung đề tài với mã số 11232  tại Cục Thông tin khoa học và công nghệ quốc gia.

Đ.T.V (NASATI)