1) Tên nhiệm vụ: Nghiên cứu bổ sung đặc điểm khí hậu thủy văn tỉnh Ninh Thuận
2) Tổ chức chủ trì nhiệm vụ: Đài Khí tượng Thủy văn khu vực Nam Trung Bộ
3) Họ và tên chủ nhiệm nhiệm vụ và người tham gia chính:
1.CN. Nguyễn Hồng Trường
2.ThS. Bùi Văn Chanh
3.ThS. Trần Văn Hưng
- KS. Nguyễn Văn Lý
- KS. Nguyễn Thị Sen
- KS. Hoàng Thanh Minh
- KS. Nguyễn Quốc Huấn
- KS. Trần Thị Thanh Hiền
- KS. Trần Văn Nhường
- KS Bùi Văn Thọ
4) Mục tiêu của nhiệm vụ:
– Cập nhật tài liệu khí tượng, thủy văn, hải văn trên địa bàn tỉnh. Thống kê toàn bộ số liệu khí tượng thủy văn từ khi có số liệu (1978) đến năm 2016.
– Đề xuất xây đặt thêm một số tiêu khí tượng, trạm đo triều nhằm khảo sát, bổ sung những số liệu cần thiết ở những vùng không có trạm nhằm bổ sung, kéo dài chuỗi số liệu vùng tính toán. Đây cũng là cơ sở để trình Bộ Tài nguyên và Môi trường xây dựng thêm trạm khí tượng, thủy văn, hải văn trên địa bàn tỉnh.
– Nêu bật các đặc trưng khí hậu thủy văn, quy luật phân bố, quy luật biến đổi phục vụ các ngành kinh tế, kỹ thuật, nghiên cứu và an ninh quốc phòng trong tỉnh và phân vùng khí hậu thủy văn phục vụ phát triển kinh tế xã hội.
– Tích hợp dữ liệu khí tượng thủy văn trên bản đồ số hóa.
– Đề xuất những biện pháp khai thác sử dụng bền vững tài nguyên khí hậu thủy văn.
5) Kết quả thực hiện (tóm tắt):
– Đã thu thập và cập nhật tài liệu khí tượng, thủy văn, hải văn trên địa bàn tỉnh. Thống kê toàn bộ số liệu khí tượng thủy văn từ khi có số liệu (1978) đến năm 2016
– Xác định đặc trưng khí hậu thủy văn, quy luật phân bố, quy luật biến đổi và phân vùng khí hậu thủy văn trên địa bàn tỉnh:
* Khí hậu
Nằm trong khu vực nội chí tuyến gió mùa, khí hậu tỉnh Ninh Thuận mang những đặc điểm chung của khí hậu nhiệt đới gió mùa, ngoài ra do vị trí địa lý, tính chất địa hình, nên khí hậu Ninh Thuận mang cả tính chất vùng khí hậu Nam Trung Bộ. Nhiệt độ cao, nắng và mưa nhiều, không có mùa Đông lạnh. Khí hậu cơ bản chia là 2 mùa rõ rệt, mùa khô bắt đầu từ tháng 01 đến tháng 8vàmùa mưa bắt đầu từ tháng 9 đến tháng 12.
* Thủy văn
Mật độ sông suối vùng núi từ 0,6 – 1,0 km/km2, cao hơn mật độ trung bình cả nước; vùng đồng bằng ven biển dưới 0,6 km/km2, xấp xỉ mật độ trung bình cả nước. Lưu vực các sông tỉnh Ninh Thuận thuộc loại vừa và nhỏ, các sông ngắn và dốc.
– Xây dựng chương trình quản lý CSDL được lập trình trên ngôn ngữ mới nhất hiện nay, được hệ điều hành hỗ trợ gần như tối đa. Giao diện và chức năng thân thiện với người sử dụng, dễ dàng cài đặt và sử dụng trên máy PC. Các dữ liệu được thể hiện trên lưới của chương trình, các biểu đồ được vẽ tự động từ cơ sở dữ liệu. Các dữ liệu được phép chỉnh sửa trong chương trình và lưu lại được sự thay đổi. Khi dữ liệu của chương trình thay đổi thì các biểu đồ cũng tự thay đổi theo.
– Đã đề xuất một số giải pháp liên quan:
+ Giải pháp sử dụng tài nguyên khí hậu: Củng cố hệ thống chính sách; Sử dụng nguồn tài nguyên khí hậu hợp lý và bền vững; Phòng tránh các hiện tượng thời tiết nguy hiểm
+ Giải pháp sử dụng tài nguyên nước:
Giải pháp công trình: Hồ chứa, đập dâng, bờ kè, kênh mương và cấp thoát nước đô thị
Giải pháp phi công trình: Trồng rừng đầu nguồn, cảnh báo và dự báo sớm
Giải pháp cho các ngành dùng nước : Nông nghiệp, công nghiệp, sinh hoạt và dịch vụ
Cơ chế quản lý
+ Giải pháp giám sát tài nguyên khí hậu
+ Giải pháp giám sát tài nguyên nước
+Giải pháp phòng tránh thiên tai có nguồn gốc từ khí tượng thủy văn
6) Thời gian bắt đầu và thời gian kết thúc:
Bắt đầu: tháng 11/2015 Kết thúc: tháng 4/2017
7) Kinh phí thực hiện.: 1.060 triệu
+ Ngân sách sự nghiệp khoa học: 1.060 triệu đồng.
+ Vốn tự có của tổ chức chủ trì: 0,0 triệu đồng.
+ Khác (vay, huy động…): 0,0 triệu đồng.