1) Tên nhiệm vụ: Điều tra, chọn lọc và phát triển giống bắp nếp bản địa ở huyện Bác Ái – tỉnh Ninh Thuận
2) Tổ chức chủ trì nhiệm vụ: Viện NC Bông và Phát triển Nông nghiệp Nha Hố
3) Họ và tên chủ nhiệm nhiệm vụ và người tham gia chính:
- ThS. Phạm Trung Hiếu;
- ThS. Trịnh Thị Vân Anh;
- TS. Phan Công Kiên;
- TS. Mai Văn Hào;
- ThS. Nguyễn Văn Sơn;
- ThS. Nguyễn Văn Chính;
- KS. Trần Thị Thảo;
- KS. Võ Thị Xuân Trang;
- ThS. Lưu Cao Sơn;
- ThS. Hà Văn Giới
4) Mục tiêu của nhiệm vụ:
Mục tiêu chung:
Chọn lọc được 01 giống bắp nếp đặc trưng bản địa ở Bác Ái có các tính trạng ưu việt về nông học, năng suất và chất lượng, khả năng chống chịu các điều kiện bất thuận so với các giống bắp nếp đang được canh tác ở Bác Ái; đồng thời xây dựng được quy trình kỹ thuật canh tác cho giống bắp nếp đặc trưng bản địa ở Bác Ái đã được chọn lọc.
Mục tiêu cụ thể:
– Điều tra, chọn lọc giống bắp nếp bản địa có một số tính trạng vượt trội về nông học, năng suất và chất lượng, khả năng chống chịu các điều kiện bất thuận ở Bác Ái.
– Nghiên cứu phát triển các tính trạng ưu việt về nông học, năng suất và chất lượng, khả năng chống chịu các điều kiện bất thuận của giống bắp nếp đặc trưng bản địa ở Bác Ái đã được chọn lọc.
– Xác định được các biện pháp kỹ thuật canh tác (thời vụ trồng, mật độ trồng, biện pháp bảo vệ thực vật và liều lượng phân bón…) cho giống bắp nếp đặc trưng bản địa ở Bác Ái đã được chọn lọc.
– Xây dựng các mô hình trồng giống bắp nếp được chọc lọc và phát triển, có năng suất và hiệu quả kinh tế vượt so với giống bắp nếp đang được trồng phổ biến.
5) Kết quả thực hiện (tóm tắt):
– Chọn lọc được 01 giống bắp nếp đặc trưng bản địa huyện Bác Ái, có độ đồng đều về mặt hình thái cao hơn so với giống gốc (chiều cao cây 183,6±6,9 cm và chiều cao đóng bắp 99,2 ±4,1 cm so với 189,5±14,9 cm và 104,8±8,8 cm), năng suất cao hơn giống gốc 31,2%, hàm lượng amylopectin đạt 95,14% và có khả năng chống chịu tốt với một số sâu bệnh hại (sâu đục thân, sâu đục bắp, bệnh đốm lá).
– Xây dựng được quy trình kỹ thuật canh tác cho giống bắp nếp bản địa huyện Bác Ái mới chọn lọc.
+ Thời vụ gieo trồng: vụ Xuân Hè áp dụng gieo từ ngày 10/4 – 15/4, vụ Thu Đông gieo từ ngày 20 -25/8.
+ Mật độ, khoảng cách gieo trồng: mật độ 83.300 cây/ha, khoảng cách gieo 60 x 20 cm.
+ Liều lượng phân bón: 150 kg N + 90 kg P2O5 + 80 kg K2O/ha.
+ Tưới nước đảm bảo cung cấp đủ ẩm cho cây trong suốt quá trình sinh trưởng, phát triển.
– Nhân được 175 kg giống bắp nếp đặc trưng bản địa huyện Bác Ái mới chọn lọc với chất lượng đạt tiêu chuẩn cung cấp cho mô hình sản xuất.
– Xây dựng được 3 mô hình sản xuất giống bắp nếp bản địa huyện Bác Ái mới chọn lọc trong 2 vụ tại 3 xã Phước Đại, Phước Trung và Phước Tiến, cho năng suất đạt từ 3,02 – 3,51 tấn/ha, vượt 25,5 – 37,9% so với đối chứng ruộng theo kỹ thuật truyềnthống của nông dân; lợi nhuận thu được dao động từ 4,877 – 26,117 triệu đồng/ha, vượt từ 59,4 – 163,3% so với đối chứng. Tỷ suất chi phí lợi nhuận cận biên của các mô hình so với đối chứng đạt từ 1,46 – 2,69.
6) Thời gian bắt đầu và thời gian kết thúc:
Bắt đầu: tháng 05 năm 2020 Kết thúc: tháng 04 năm 2023
7) Kinh phí thực hiện: 1.326,669 triệu đồng, trong đó:
+ Ngân sách sự nghiệp khoa học: 1.260,519 triệu đồng.
+ Vốn tự có của tổ chức chủ trì: 0,0 triệu đồng.
+ Khác (vay, huy động…): 66,150 triệu đồng.