1) Tên nhiệm vụ: Nghiên cứu sản xuất nho ứng dụng công nghệ cao tại Ninh Thuận

2) Tổ chức chủ trì nhiệm vụ:Viện nghiên cứu bông và phát triển nông nghiệp Nha Hố

3) Họ và tên chủ nhiệm nhiệm vụ và người tham gia chính:

  1. TS.Mai Văn Hào
  2. ThS.Phạm Trung Hiếu
  3. TS.Phan Công Kiên
  4. ThS.Phạm Văn Phước
  5. ThS.Phan Văn Tiêu
  6. ThS.Nguyễn Văn Chính
  7. ThS.Võ Minh Thư
  8. ThS.Nại Thanh Nhàn
  9. TS.Phạm Hữu Nhượng
  10. KS.Phạm Dũng

4) Mục tiêu của nhiệm vụ:

Mục tiêu chung
Xây dựng được mô hình trồng nho ứng dụng công nghệ cao cho giống nho NH01-48 và NH01-152 tại Ninh Thuận đạt sản phẩm nho an toàn, tăng giá trị, năng suất, đạt hiệu quả kinh tế xã hội và môi trường vượt trội so với các mô hình canh tác truyền thống.
Mục tiêu cụ thể
– Xây dựng được 1000m2  mô hình trồng nho ứng dụng công nghệ cao cho 02 giống nho (NH01-48 và NH01-152) tại Ninh Thuận;
– Xác định được kiểu thiết kế giàn trồng nho phù hợp trong nhà lưới có sử dụng mái che, lưới chắn côn trùng; điều chỉnh nhiệt độ, độ ẩm; sử dung điện năng lượng mặt trời; tưới nước tiết kiệm bán tự động;
– Xác định được gói kỹ thuật canh tác phù hợp cho sản xuất nho chất lượng cao trong nhà lưới ứng dụng công nghệ cao, năng suất cao hơn 30% so với sản xuất truyền thống, sản phẩm đảm bảo chất lượng an toàn vệ sinh thực phẩm.

5) Kết quả thực hiện (tóm tắt):

1.  Xây dựng được bản vẽ thiết kế nhà màng phù hợp với điều kiện khí hậu tại Ninh Thuận. Diện tích thi công nhà màng và nhà lưới S1 (20m x 36m=720m2), S2 (9,6m x 29,2m =280,32m2), tổng 2 nhà màng là 1.000,32 m2.

2. Đã xây dựng mô hình giả định sản xuất nho ứng dụng công nghệ cao tại Ninh Thuận gồm: thiết kế giàn nho chữ Y, T trong nhà màng; xây dựng hệ tưới nước tiết kiệm kết hợp với bón phân tự động/bán tự động; quản lý dinh dưỡng trong nhà màng; quản lý sâu bệnh hại trong nhà màng.

3. Đã nghiên cứu xây dựng quy trình kỹ thuật sản xuất nho ứng dụng công nghệ cao:

+ Xác định mật độ trồng nho trong nhà màng 3.333 cây/ha ở giàn nho chữ Y và T;  Trồng giống nho NH01-48 trong nhà màng, sử dụng loại phân đơn: phân đạm (Urê), phân kali (KCl) qua hệ thống tưới nước tiết kiệm, bón trực tiếp phân lân (P205); Thời điểm tưới nước cho nho trong nhà màng khi ẩm độ đồng ruộng ở mức 50-60%, tổng lượng nước cho cây nho bằng hệ thống tưới tiết kiệm từ 2.149,1 –  2.464,7 m3/ha/vụ nho.

+ Xác định kiểu nhà màng có hệ thống điều khiển khí hậu tự động/bán tự động (mái che mưa di động, lưới cắt nắng, quạt thông gió và hệ thống phun sương) phù hợp cho sản xuất nho ứng dụng công nghệ cao: cho năng suất cao và ổn định (năng suất lý thuyết là 20,2 tấn/ha, năng suất thực thu 16,9 tấn/ha), hơn hẳn nhà màng truyền thống (năng suất lý thuyết 16,4 tấn/ha, năng suất thực thu 11,7 tấn/ha). Đồng thời, chất lượng nho tốt, mẫu mã đẹp.

+ Thành phần dịch hại chính gây hại cho sản xuất nho ứng dụng công nghệ nhà màng gồm: bọ trĩ (Thrips spp.), nhện đỏ (Eotranychus carpini), rệp sáp (Ferrisiana virgata); Bệnh phấn trắng (Uncinula necator). Thuốc Spinetoram (Radiant 60SC) có hiệu lực phòng nhóm chích hút; thuốc Kasugamycin 5g/kg + Streptomycin sulfate 50g/kg (Novinano 55 WP) và Chitosan 19g/kg + Polyoxin 1g/kg (Starone 20 WP) có hiệu lực cao phòng trừ bệnh phấn trắng hại nho.

4. Mô hình sản xuất nho ứng dụng công nghệ cao trong nhà màng: Giống nho NH01-48 sản xuất trong nhà màng đạt năng suất 35,4 tấn/ha/2 vụ, năng suất vượt trội 32,6% so với sản xuất bên ngoài (26,7 tấn/ha/2 vụ). Sau khi trừ tổng chi phí thì lợi nhuận mang lại từ mô hình sản xuất trong nhà màng đạt được 1.595.616.667 đồng/ha/2 vụ, cao hơn so với ngoài mô hình (1.015.283.300 đồng/ha/2 vụ); Giống nho NH01-152 sản xuất trong nhà màng đạt năng suất 24,9 tấn/ha/2 vụ, năng suất vượt trội 33,2% so với ngoài mô hình (18,7 tấn/ha/2 vụ). Sau khi trừ tổng chi phí thì lợi nhuận mang lại từ mô hình sản xuất trong nhà màng đạt được 2.426.396.667 đồng/ha/2 vụ, lợi nhuận ngoài mô hình chỉ đạt 1.243.233.300 đồng/ha/2 vụ.

6) Thời gian bắt đầu và thời gian kết thúc:

Bắt đầu:  tháng  05  năm 2018     Kết thúc:  tháng 06 năm 2021

7) Kinh phí thực hiện:  2.066 triệu đồng, trong đó:

+ Ngân sách sự nghiệp khoa học:  2.016  triệu đồng.

+ Vốn tự có của tổ chức chủ trì:              0,0 triệu đồng.

+ Khác (vay, huy động…):                      50 triệu đồng.