1) Tên nhiệm vụ: “Nghiên cứu nhiễm khuẩn bệnh viện và các yếu tố nguy cơ tại bệnh
viện đa khoa tỉnh Ninh Thuận, năm 2016 – 2017”

2) Tổ chức chủ trì nhiệm vụ: Bệnh viện Đa khoa tỉnh Ninh Thuận

3) Họ và tên chủ nhiệm nhiệm vụ và người tham gia chính:

1     ThS.BS. Lê Huy Thạch (Chủ nhiệm đề tài)

2     ThS.BS. Nguyễn Phước (Đồng chủ nhiệm đề tài)

3     DS. Nguyễn Vũ Ngọc Hân (Thư ký Khoa học đề tài)

4     BS.CKII. Thái Phương Phiên

5     BS.CKII. Nguyễn Hữu Châu Thiều

6     BS.CKI. Bùi Viết Tuấn

7     ThS.BS. Trần Thái Tuấn

8     ThS.BS. Đoàn Nhất Việt

9     ThS.BS. Hoàng Lê Anh Dũng

10   CN. Nguyễn Thị Kim Yến

4) Mục tiêu của nhiệm vụ:

Mục tiêu tổng quát:

Xác định tỉ lệ nhiễm khuẩn bệnh viện và các yếu tố nguy cơ tại bệnh viện đa
khoa tỉnh Ninh Thuận, năm 2016-2017.

Mục tiêu chuyên biệt:

  1. Mô tả thực trạng kiểm soát nhiễm khuẩn bệnh viện tại bệnh viện đa khoa tỉnh
    Ninh Thuận.
  2. Xác định tỉ lệ nhiễm khuẩn bệnh viện chung, phân bố theo các khoa và các
    yếu tố nguy cơ.
  3. Xác định tỉ lệ tác nhân gây nhiễm khuẩn bệnh viện và các mức độ nhạy cảm
    kháng sinh của vi khuẩn gây nhiễm khuẩn bệnh viện. Xây dựng phác đồ điều trị kháng
    sinh dựa trên dữ liệu kháng sinh đồ của bệnh viện.
  4. Xây dựng bộ công cụ giám sát nhiễm khuẩn bệnh viện và giám sát thực hành
    kiểm soát nhiễm khuẩn dựa trên quy trình thực hành chuẩn.
  5. Xây dựng phần mềm dự đoán nhiễm khuẩn bệnh viện dựa vào đặc điểm
    bệnh nhân và các yếu tố nguy cơ .

5) Kết quả thực hiện (tóm tắt):

Qua nghiên cứu tỉ lệ NKBV và các yếu tố nguy cơ tại BV đa khoa tỉnh Ninh
Thuận năm 2016-2017, chúng tôi rút ra một số kết luận như sau:

Tỉ lệ nhiễm khuẩn bệnh viện:

Tỉ lệ NKBV chung là 2,4%.

Nhiễm khuẩn hô hấp chiếm tỉ lệ 40,6%, nhiễm khuẩn huyết 20,3%, nhiễm khuẩn
tiết niệu 14,1%, nhiễm khuẩn da và mô mềm là 7,8%, nhiễm khuẩn vết mổ là 6,3%,
nhiễm khuẩn vị trí khác là 6,3%.

Một số yếu tố nguy cơ liên quan đến NKBV qua phân tích đơn biến

Có dùng thủ thuật, Truyền tĩnh mạch ngoại vi, Bệnh mãn tính, Thủ thuật khác,
Thở oxy qua mũi miệng, APACHE II ≥10, Trên 60 tuổi, Đặt nội khí quản, Đặt sonde
tiểu, Thở máy, Đặt catheter mạch máu trung tâm, Nhập khoa HSTC-CĐ, Dân tộc thiểu số khác, Sốc, Suy thận cấp, Chấn thương lớn, Hôn mê và Mở khí quản.

Một số yếu tố nguy cơ độc lập liên quan đến NKBV qua phân tích hồi qui đa
biến logistic

Trên 60 tuổi (OR: 1,9), Bệnh mãn tính (OR: 11,3), Thủ thuật khác (OR: 6,0),
Hôn mê (OR: 29,1), Sốc (OR: 60,8), Chấn thương lớn (OR: 30,1), APACHE II ≥10
(OR: 3,7), Dân tộc thiểu số khác (OR: 3,3), Đặt sonde tiểu (OR: 2,9), Truyền tĩnh
mạch ngoại vi (OR: 3,5).

Các vi khuẩn phân lập được trong nhiễm khuẩn bệnh viện

Trực khuẩn Gram âm chiếm ưu thế trong NKBV (69,7%). Trong đó, vi khuẩn
phân lập đƣợc trong các trƣờng hợp nhiễm khuẩn bệnh viện chiếm tỉ lệ cao nhất là
Acinetobacter spp (27,3%), còn lại các vi khuẩn khác là Escherichia coli (15,2%),
Klebsiella spp (12,1%), Staphylococcus aureus (12,1%), Streptococci spp (9,1%),
Enterobacter spp (9,1%), Pseudomonas spp (6,1%).

Tính nhạy cảm kháng sinh:

– Tất cả các loại vi khuẩn gây NKBV đều kháng cao với nhiều loại kháng sinh
đang sử dụng. Các loại kháng sinh còn nhạy có thể xem xét trong điều trị với từng
loại vi khuẩn nhƣ sau:

Vi khuẩn đường ruột: (Escherichia coli, Klebsiella spp, Enterobacter spp) các
kháng sinh còn nhạy cảm cao (100%) là Imipenem và Meropenem. Các kháng sinh
khác nhƣ: Amikacin, Netilmicin có mức nhạy >50% có thể xem xét trong phác đồ điều trị phối hợp.

Pseudomonas spp: Tỉ lệ nhạy cảm của Imipenem và Meropenem là 100%. Các
kháng sinh khác có tỉ lệ nhạy =50% có thể xem xét: Cefotaxime, Ceftriaxone,
Gentamicine, Ciprofloxacin, Bactrim, Netilmicin, Amikacin và Negram.
Acinetobacter spp: chỉ có một loại kháng sinh còn nhạy 50% là Meropenem.
Staphylococcus aureus: MRSA chiếm tỉ lệ 75%, kháng sinh nhạy cảm cao là
Vancomycin, 100% các chủng Staphylococcus aureus có nồng độ ức chế tối thiểu là
0,5ug/ml.
Tỉ lệ vi khuẩn đường ruột sinh ESBL: Escherichia coli (9,4%).

Chi phí điều trị trung bình

Chi phí điều trị trung bình ở nhóm BN có NKBV là 12,9triệu (VNĐ), cao hơn
nhóm không có NKBV là 6,1triệu (VNĐ). Tổng chi phí điều trị trung bình gia tăng ở
nhóm NKBV là 6,8triệu (VNĐ).

Chi phí điều trị trung bình ở nhóm có NKBV ở khối Ngoại (Ngoại chấn thƣơng
và Ngoại tổng hợp) là 17,9triệu (VNĐ), cao hơn nhóm không có NKBV ở khối ngoại
là 4,5triệu (VNĐ).

Kết quả điều trị

Tỉ lệ điều trị thất bại chung là 12,5% (334/2681).

Tỉ lệ điều trị thất bại trong nhóm nhiễm khuẩn bệnh viện là 20,3% (n=13).

Tỉ lệ điều trị thất bại nhóm NKBV tại khoa Hồi sức Tích cực-Chống độc là
61,5% (n=8).

Thời gian điều trị

Thời gian điều trị trung bình chung là 7,34 ± 4,18(ngày).

Thời gian điều trị trung bình của nhóm NKBV là 17,09 ± 10,18(ngày), nhóm
không NKBV là 7,1 ± 3,61(ngày).

Thời gian điều trị trung bình tại khoa Hồi sức Tích cực-Chống độc của nhóm
NKBV là 30,47 ± 29,93(ngày) so với nhóm không NKBV là 3,67 ± 1,03(ngày).

Bộ công cụ kiểm soát nhiễm khuẩn bệnh viện

Tổng cộng có 20 bộ công cụ kiểm soát nhiễm khuẩn bệnh viện đã đƣợc xây
dựng. Nội dung chi tiết được trình bày ở bản in đính kèm báo cáo tổng hợp.

Quy trình kiểm soát nhiễm khuẩn bệnh viện

Tổng cộng có 23 quy trình đã đƣợc xây dựng. Nội dung chi tiết đƣợc trình bày
ở bản in đính kèm báo cáo tổng hợp.

Phần mềm dự đoán nhiễm khuẩn bệnh viện

Hướng dẫn sử dụng phần mềm, cấu trúc phần mềm trên Máy tính và sử dụng
trên Smartphone. Nội dung chi tiết được trình bày ở bản in đính kèm báo cáo tổng hợp

6) Thời gian bắt đầu và thời gian kết thúc:

Bắt đầu: tháng 11/2014. Kết thúc: 01/2017.

7) Kinh phí thực hiện.:: 942,383 triệu đồng, trong đó:

+ Ngân sách sự nghiệp khoa học:        742,383 triệu đồng.

+ Vốn tự có của tổ chức chủ trì:                 0,0 triệu đồng.

+ Khác (vay, huy động…):                         0,0 triệu đồng.

8) Giấy chứng nhận đăng ký kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ số: 2018-259-02/KQNC Cấp ngày 4/5/2018